Với mục tiêu trở thành công ty dẫn đầu về hoạt động kiểm soát và quản lý tòa nhà, thi công xây lắp, cung cấp các dịch vụ bảo hành, bảo trì cho các hệ thống tự động hoá toà nhà trên thị trường xây dựng , cũng như là đối tác chiến lược về việc cung cấp các thiết bị dự phòng các dự án mới của Việt Nam với uy tín và chất lượng dịch vụ đạt tầm chuyên nghiệp, có khả năng mở rộng được thiết kế và để giảm thiểu chi phí.
- HỆ THỐNG AN NINH TÍCH HỢP
- HỆ THỐNG CAMERA QUAN SÁT
- HỆ THỐNG CHUÔNG CỬA CÓ HÌNH
- HỆ THỐNG KIỂM SOÁT RA VÀO
- HỆ THỐNG BÁO ĐỘNG
- HỆ THỐNG ÂM THANH THÔNG BÁO
- HỆ THỐNG BÁO CHÁY
- HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÒA NHÀ
- HỆ THỐNG MẠNG LAN THOẠI
- Hệ thống an ninh tích hợp
Tổng quan
Integrated Security System (ISS) là hệ thống an ninh tích hợp, được phát triển cho mục đích giám sát từ xa, điều khiển, an ninh nội bộ và vành đai, cũng như việc cung cấp giải pháp tích hợp cao với hệ thống Building Management System (BMS). Kiến trúc của ISS dựa trên nền tảng của Ethernet TCP/IP, là một chuẩn mở chính yếu của các mạng LAN/WAN trong công nghiệp, có tốc độ 10/100BaseT. Cho phép sử dụng hệ thống cáp hiện có, điều này mang lại tốc độ đáp ứng nhanh của hệ thống, cập nhật khẩn cấp và trao đổi dữ liệu, truyền các tập tin Video lớn cũng như giao diện yêu cầu giữa server và các hệ thống phụ khác.
ISS là sự tích hợp của các hệ thống:
Hệ thống kiểm soát vào ra
Hệ thống Camera quan sát
Hệ thống báo động
Hệ thống giám sát lịch trình bảo vệ điện tử
Việc sử dụng trung tâm tích hợp cho việc giám sát và điều khiển sẽ đảm bảo:
– Quá trình hoạt động của hệ thống sẽ được thực hiện tự động tối đa và giảm tối thiểu việc can thiệp bằng tay.
– Hệ thống sẽ hoạt động nhanh hơn và đáp ứng lại các báo động chính xác hơn.
– Tất cả các quá trình của các sự kiện sẽ dễ dàng được tìm kiếm và xác định
– Dễ dàng và nhanh chóng trong việc đào tạo cho các nhân viên an ninh và nhân viên bảo trì.
– Hệ thống sẽ cung cấp một môi trường tiện nghi, an toàn và thân thiện trong sử dụng.
Hệ thống an ninh vào ra sử dụng thẻ (ACCS)
Là một trong những thành phần quan trọng nhất của ISS mang lại các lợi ích sau:
– Bảo vệ tài sản: bằng cách quy định việc vào ra của nhân viên và khách.
– Giảm chi phí cho việc đảm bảo an ninh: bằng cách nâng cao khả năng kiểm soát của đơn vị bảo vệ.
– Cung cấp môi trường an toàn: cung cấp môi trường làm việc tiện nghi, an toàn giúp tăng năng xuất lao động.
– Thuận lợi trong việc kiểm soát vào ra: quản lý một cách dễ dàng.
– Thuận lợi trong việc theo dõi: giảm thời gian và công sức cho viêc điều chỉnh hệ thống.
– Hệ thống theo dõi tài sản: giảm thời gian và công sức cho viêc quản lý tài sản.
Hệ thống camera quan sát (CCTV)
– Hệ thống Camera quan sát là một hệ thống giám sát từ xa với độ bảo mật cao. Mục đích chính của hệ thống Camera là dùng để giám sát, theo dõi ở những khu vực cần có sự bảo vệ như các cửa vào ra chính, các khu vực cầu thang và thang máy, các phòng máy chủ, một số phòng cần có độ bảo vệ an toàn cao như phòng lưu trữ, phòng đọc, phòng thiết bị… ngay cả khi không có nhân viên bảo vệ trực tiếp theo dõi.
– Hệ thống Camera còn có khả năng kết nối với các thiết bị an ninh khác như hệ thống chống đột nhập, báo cháy, báo trộm, hệ thống kiểm soát ra vào, âm thanh thông báo để tạo nên một hệ thống quản lý an ninh tích hợp.
– Khả năng kết nối và mở rộng của camera rất lớn có thể lên đến hàng trăm camera. Hệ thống Camera không chỉ cho phép quan sát trong khu vực nội bộ mà còn cho phép giám sát, theo dõi, truyền hình ảnh thông qua mạng diện rộng LAN, WAN, Internet.
Hệ thống giám sát lịch trình bảo vệ điện tử (Guard Tour)
Hệ thống giám sát lịch trình bảo vệ điện tử cung cấp các tính năng sau:
– Mỗi nhân viên bảo vệ sẽ phải đăng ký các khu vực sẽ đi kiểm tra riêng, sử dụng các thiết bị cầm tay và các thiết bị thu thập dữ liệu để xác nhận lịch trình của mình.
– Thiết bị thu thập dữ liệu sử dụng thiết bị truyền dữ liệu để kết nối đến máy tính cá nhân, cho phép ước lượng và in ra các dữ liệu thu thập được (cần chương trình ước lượng dữ liệu).
Hệ thống lịch trình bảo vệ điện tử bao gồm:
– Trạm kiểm tra.
– Thiết bị thu thập dữ liệu cầm tay.
– Thiết bị truyền dữ liệu.
– Phần mềm ước lượng dữ liệu.
– Phần mềm Download từ xa.
– Cho phép tự động đồng bộ thời gian từ các nơi xa về trung tâm.
– Modem truyền dữ liệu.
Hệ thống báo động
– Hệ thống báo động bao gồm bộ điều khiển trung tâm, các thiết bị truyền tín hiệu và cảm biến. Hệ thống có thể phát hiện các chuyển động không hợp lệ, các hành động xâm nhập vào khu vực cấm.
– Hệ thống báo động hỗ trợ đắc lực cho lực lượng bảo vệ trong việc giám sát và bảo vệ tài sản.
- HỆ THỐNG CAMERA GIÁM SÁT
Hệ thống Camera quan sát là một hệ thống giám sát từ xa với độ bảo mật cao. Mục đích chính của hệ thống Camera là dùng để giám sát, theo dõi ở những khu vực cần có sự bảo vệ như trong thang máy, siêu thị, ngân hàng, điện lực, các công trình dân dụng, công nghiệp… ngay cả khi không có nhân viên bảo vệ theo dõi.
Hệ thống Camera còn có khả năng kết nối với các thiết bị an ninh khác như hệ thống chống đột nhập, báo cháy, báo trộm, hệ thống kiểm soát ra vào để tạo nên một hệ thống quản lý an ninh tích hợp.
Khả năng kết nối và mở rộng của camera rất lớn có thể lên đến hàng trăm camera. Hệ thống Camera không chỉ cho phép quan sát trong khu vực nội bộ mà còn cho phép giám sát, theo dõi, truyền hình ảnh thông qua mạng diện rộng LAN, WAN, Internet
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, hầu hết các ứng dụng truyền thống đều được dần dần được số hóa và tích hợp vào một hệ thống mạng chung với nền tảng IP và Web. Việc tích hợp IP với khả năng hỗ trợ Web cho phép việc thu thập thông tin, xử lý thông tin, lưu trữ và phân phối nó trở nên dễ dàng uyển chuyển hơn bao giờ hết.
Một hệ thống Camera hoàn chỉnh bao gồm những thiết bị sau:
– Bộ camera hoàn chỉnh
+ Thân camera
+ Ống kính
+ Vỏ che camera
+ Chân đế
– Màn hình quan sát
– Đầu ghi hình kỹ thuật số DVR hoặc bộ lưu trữ video mạng NVR
– Các thiết bị khác và phụ kiện
+ Motor quay quét
+ Bàn điều khiển camera quay quét
Về công nghệ, hệ thống Camera quan sát được chia làm 2 loại. Camera tương tự và Camera IP.
Giải pháp Camera tương tự:
– Camera trên một hệ thống camera quan sát tương tự hiện đại gửi tín hiệu video trong các định dạng băng tần cơ sở truyền thống trên cáp đồng trục hoặc cáp UTP trở đến một đầu ghi video kỹ thuật số (DVR). Ở đây, video được số hóa và lưu trữ trên ổ đĩa cứng. Một DVR hiện đại là một thiết bị mạng, và như vậy có thể được truy cập từ xa từ mạng LAN, hoặc với cấu hình thích hợp, từ trên một WAN hoặc Internet. Video được lưu giữ trên ổ đĩa cứng, thường trên cơ sở FIFO để luôn luôn có lưu trữ video trong X ngày đã qua. Vì vậy, mặc dù thực tế video đang được truyền đi từ các camera trong một định dạng tương tự, xem và ghi video vẫn trực tuyến trên mạng.
Giải pháp camera IP:
– Camera IP truyền video của nó như là một luồng kỹ thuật số qua mạng IP. Như một hệ thống tương tự, video được ghi lại trên ổ đĩa cứng, nhưng kể từ khi video là một luồng IP trực tiếp từ camera, có sự linh hoạt hơn trong việc video được ghi lại. DVR được thay thế bằng một NVR (Đầu ghi hình mạng ), mà trong một số trường hợp chỉ là phần mềm vì nó không cần phải chuyển đổi analog sang kỹ thuật số. Đoạn phim video sau đó có thể được lưu trữ trên ổ đĩa mạng RAID mới hoặc hiện có theo chỉ dẫn của phần mềm NVR.
– Giải pháp IP-Surveillance là một giải pháp mang tính chất cải cách đối với công tác giám sát an ninh. Giải pháp dựa trên công nghệ tích hợp mạng trực tiếp từ các thiết bị đầu cuối để đem lại hiệu suất cao. Hệ thống camera giám sát bổ xung cùng với hệ thống an ninh chung tạo thành một hệ thống an ninh hoàn chỉnh.
– Hệ thống camera IP là giải pháp giám sát tiên tiến có những chức năng ưu việt và đáp ứng các yêu cầu mở rộng và phát triển thêm ứng dụng trong tương lai. cung cấp một giải pháp hoàn hảo cho việc giám sát an ninh từ xa, bảo vệ tài sản hay truyền hình trực tiếp các sự kiện đang diễn ra thông qua mạng máy tính sẵn có hay thông qua mạng Internet.
- HỆ THỐNG CHUÔNG CỬA CÓ HÌNH
Hệ thống đàm thoại chuông cửa có hình là hệ thống dùng để quản lý cuộc gọi thực hiện ở lối vào tòa nhà (Bên ngoài) đến căn hộ, biệt thự… (Bên trong) thông qua phương tiện giao tiếp là âm thanh và hình ảnh. Tính năng chính của hệ thống đàm thoại chuông cửa có hình là cho phép người bên trong nhà có thể xác định khách, và người trong nhà chỉ nói chuyện hay cho khách vào khi muốn điều đó.
Hệ thống đàm thoại cửa (Doorphone) có nhiều ứng dụng cho nhà riêng hoặc chung cư cao tầng, giúp cho khách của các gia đình trong chung cư, nhà cao tầng biết được chủ nhà hiện tại đang có hoặc không có nhà, cho phép chủ nhà goi xuống phòng thường trực của tòa nhà và cho phép mở cửa của tòa nhà tại các căn hộ, bàn thường trực, bàn gọi tại sảnh của tòa nhà (khi hệ thống Doorphone kết hợp với khóa điện).
Khi khách đến chung cư có thể liên lạc lên tầng căn hộ theo mã phòng riêng từ ngay dưới sảnh chính cổng chung. Khi nhận được cuộc gọi của khách, người chủ nhà sẽ dùng máy điện thoại chuông cửa để liên lạc với khách ở lối vào chính. Đồng thời, người chủ nhà mở khoá điện bằng cách nhấn vào nút ‘Mở khoá’ trên chính điện thoại đó khi khách được phép vào trong.
Hệ thống Doorphone có thế kết hợp với các hệ thống khác như: kiểm soát vào ra, Camera …. giúp cho việc kiểm soát an ninh cho toa nhà dễ dàng, thuận tiện hơn.
Các thành phần cơ bản hệ thống bao gồm:
Máy trạm bảo vệ: Đặt tại nhà bảo vệ, giúp nhân viên bảo vệ và từng căn hộ nói chuyện với nhau thông qua bấm phím số căn hộ. Chẳng hạn như thông báo và xác nhận có khách đến thăm, nhắn tin thông báo, báo động khẩn. Điều khiển mở cửa.
Camera gọi cửa cổng chính: Đặt bên ngoài cổng vào chính của chung cư, giúp khách liên lạc với căn hộ mà không cần vào đến tận nhà. Thông qua camera gắn sẵn, hình ảnh của khách sẽ hiển thị trên màn hình của điện thoại trong căn hộ. Khi cần thiết, người trong căn hộ có thể điều khiển mở cửa (hoặc thang máy) cho khách vào. Hệ thống an ninh được thiết lập sao cho chỉ có thể mở cửa từ ngoài (thiết kế khóa điện hoặc cửa tự động) vào chung cư thông qua bảng điều khiển tại lối vào lắp đặt bên ngoài bằng 2 cách: nhập mã hoặc thẻ từ.
Điện thoại gọi cửa có hình (video door phone) đặt tại căn hộ: Khi có khách đến trước nhà bấm chuông gọi cửa, camera sẽ thu hình và tiếng nói truyền đến màn hình trong căn hộ giúp chủ hộ thấy hình và nói chuyện với khách. Khi cần sẽ ra mở cửa hoặc điều khiển mở khóa điện từ màn hình này (với khóa cửa điện).
Ngoài ra tại căn hộ cũng có thể nói chuyện được với trạm bao vệ và các căn hộ khác trong cùng chung cư. Máy còn tích hợp thêm nhiều tiện ích khác như tự động thông báo vắng nhà, nghe điện thoại.
- HỆ THỐNG KIỂM SOÁT RA VÀO
Hệ thống kiểm soát ra vào được thiết lập nhằm mục đích kiểm soát sự ra vào ở các cửa theo một nguyên tắc xác lập trước, ngăn cản không cho những người không có quyền truy cập vào các khu vực hạn chế ra vào tòa nhà hoặc các khu vực nhạy cảm về mức độ an ninh. Các thành phần của hệ thống như đầu đọc thẻ, bộ điều khiển, barrier … được điều khiển bởi phần mềm trên máy tính.
Hệ thống sẽ giám sát giờ ra vào theo thời gian thực và tất cả các sự kiện, tín hiệu báo động ví dụ như tín hiệu giám sát tình trạng cửa, báo động mở cửa cưỡng bức …
Các bộ điều khiển có thể hoạt động độc lập với máy tính trung tâm. Thông tin giao dịch, hoạt động sẽ lưu trữ trên bộ nhớ của bộ điều khiển và tự động chuyển về máy tính khi khôi phục kết nối. Dữ liệu cài đặt có thể được tải từ máy tính lên bộ điều khiển và ngược lại. Việc kết nối với máy tính trung tâm có thể trực tiếp bắng cáp RS-485, mạng LAN, đường điện thoại PSTN.
![]() |
![]() |
Các thành phần cơ bản hệ thống kiểm soát ra vào (ACS) bao gồm:
– Hệ thống thẻ điều khiển.
– Hệ thống quản lý cảnh báo.
– Hệ thống quản lý thời gian.
– Hệ thống quản lý báo cáo.
– Phân hệ giao tiếp với các hệ thống khác như: Camera quan sát, thang máy, báo cháy, chống đột nhập
– Modun quản lý việc in thẻ.
Các thiết bị cơ bản gồm có:
– Bộ điều khiển trung tâm
– Đầu đọc thẻ vào
– Đầu đọc thẻ ra (hoặc nút nhấn mở cửa)
– Khoá từ
– Công tắc cảm biến tình trạng đóng mở cửa (nếu có)
– Máy tính, Hub-switch, UPS
– Máy in thẻ
– Máy in báo cáo
– Phần mềm điều khiển hệ thống
- HỆ THỐNG BÁO ĐỘNG
Chức năng của hệ thống là phát hiện chuyển động trái phép, mở trái phép cửa ra vào và cửa sổ, phá vỡ kính, khói, lửa, rò rỉ khí đốt.
Một hệ thống báo động bao gồm:
– Bảng điều khiển
– Cảm biến
– Các phụ kiện khác như:
+ Bàn điều khiển
+ Đèn, còi chớp
+ Module mở rộng vùng
+ Module kết nối điện thoại, module kết nối mạng LAN/WAN
Bộ não trung tâm của hệ thống là bảng điều khiển. được đặt trong tủ bằng kim loại và thường giấu kín. Các cảm biến được kết nối với bảng điều khiển bằng cáp hoặc không dây.
Có hai loại cảm biến cho hai loại bảo vệ cơ bản: vành dai và bên trong. Cảm biến bảo vệ vành đai được đặt tại các điểm xâm nhập nhạy cảm, chẳng hạn như cửa ra vào và cửa sổ. Các cảm biến này bao gồm: công tắc từ, cảm biến đập vỡ kính
Cảm biến bên trong phát hiện chuyển động bên trong văn phòng. Một cảm biến loại này là đầu báo hồng ngoại thụ động (PIR) được phát hiện chuyển động thông qua nhiệt độ cơ thể. Các đầu báo khói và lửa là các loại cảm biến bên trong thường được bố trí cao trên tường hoặc trần nhà.
Khi cảm biến gửi một tín hiệu đến bảng điều khiển, nó phân tích các báo cáo để xác định cảm biến nó đến từ đâu và là báo động xâm nhập, hỏa hoạn hay trường hợp khẩn cấp. Sau khi phân tích một cách nhanh chóng, bảng điều khiển sẽ báo động bằng âm thanh hoặc kích hoạt đèn chiếu sáng, và có thể gửi cảnh báo đến dịch vụ giám sát 24/24 giờ và gửi đến đồn cảnh sát, trung tâm chữa cháy hoặc trợ giúp y tế khi cần thiết. Thông thường, tín hiệu được gửi qua đường dây điện thoại hoặc qua mạng LAN/WAN
- HỆ THỐNG ÂM THANH THÔNG BÁO
Âm thanh thông báo là một hệ thông âm thanh cơ bản được phối hợp bởi những thiết bị cơ bản như micro, amply, loa nhằm phát đi tin tức, nội dung, thông điệp của cá nhân, tập thể đến toàn bộ tổ chức hoặc có thể kết hợp với các thiết bị ngoại vi khác để báo động như cấp cứu, hỏa hoạn … Âm thanh thông báo được sử dụng nhiều trong trường học, bệnh viện, công ty, xí nghiệp, nhà xưởng, nhà hàng, khách sạn ….
ứng dụng : Trong thực tiễn hệ thống âm thanh thông báo có ứng dụng rất to lớn, đươc áp dụng cho mục đích công cộng nhằm kêu gọi tinh thần đoàn kết, kỷ luật, ý thức tập thể , cộng đồng …Vai trò của âm thanh thông báo không thể thiếu được trong những công ty có mô hình, phòng ban rộng lớn, đặc biệt là khu chế xuất, công nghiệp .Âm thanh thông báo còn được sử dụng cho các cơ quan nhà nước như trường học, bệnh viện, doanh trại quân đội, công an, tổ dân phố…
Theo như sơ đồ của hai loại hình âm thanh cơ bản trên chúng ta có thể thấy thành phần không thể thiếu được của hệ thống âm thanh thông báo đó chính là micro,bộ điều khiển trung tâm, các thiết bị ngoại vi, amply và loa thông báo.
– Chức năng của micro trong hệ thống âm thanh thông báo:
Micro có chức năng phát đi những âm thanh , nội dung khẩn cấp như lịch họp đột xuất, lệnh tập trung, hoặc các bản tin không thường trực được soạn sẵn .Micro dùng trong hệ thống âm thanh thông báo có thể là mico để bàn, micro không dây hoặc mico có dây.
– Tính năng của các thiết bị ngoại vi trong âm thanh thông báo:
Thiết bị ngoại vi ở đây có thể là điện thoại để bàn, máy phát nhạc, máy tính, đầu VCD .Các thiết bị này có thể được coi là nội dung cần được truyền tải thông báo .Các thiết bị ngoại vi được kết nối trực tiếp với bộ điều khiển trung tâm hoặc amply để cung cấp nội dung thông báo cho hệ thống
– Chức năng của bộ điều khiển trung tâm, amply trong hệ thống thông báo:
Bộ điều khiển trung tâm hay amply có chức năng tương đồng nhau, đó là dùng để giải mã những âm thanh thông báo sau đó khuếch đại nội dung đó và đưa ra loa. Thông thường bộ điều khiển trung tâm thường đi cùng với amply trong những trường hợp hệ thống âm thanh thông báo phức tạp cần kết nối với nhiều thiết bị ngoại vi khác nhau. Còn nếu đối với dàn âm thanh thông báo cơ bản thì amply sẽ hoàn thành được tốt nhiệm vụ đó.
– Tính năng của loa trong hệ thống âm thanh thông báo:
Loa chính là thiết bị đầu cuối trong dàn âm thanh thông báo .Sau tất cả quá trình tiếp nhận và giải mã tín hiệu, nội dung sẽ được truyền tải qua loa . Loa được dùng trong hệ thống âm thanh thông báo thường là loa âm trần, loa cột hoặc loa phóng thanh, sử dụng loa nào phụ thuộc phần lớn vào địa hình của công trình.
- HỆ THỐNG BÁO CHÁY
Hệ thống báo cháy tự động là hệ thống gồm tập hợp các thiết bị có nhiệm vụ phát hiện và báo động khi có cháy xảy ra. Việc phát hiện ra các tín hiệu cháy có thể được thực hiện tự động bởi các thiết bị hoặc bởi con người, và nhất thiết phải hoạt động liên tục trong 24/24 giờ.
Một hệ thống báo cháy tự động tiêu biểu sẽ có 3 thành phần như sau:
1- Trung tâm báo cháy
Được thiết kế dạng tủ, bao gồm các thiết bị chính : boa mạch, biến áp và ắc quy
2- Thiết bị đầu vào
– Đầu báo: báo khói, báo nhiệt, báo gas, báo lửa.
– Công tắc khẩn (nút nhấn khẩn)
- Thiết bị đầu ra
– Bảng hiển thị (bàn phím).
– Chuông báo động, còi báo động.
– Đèn báo động, đèn thoát hiểm
– Bộ quay số điện thoại tự động.
Hệ thống báo cháy sử dụng 2 loại điện thế khác nhau : 12V và 24V.
Về mặt lý thuyết cả hai loại này đều có tính năng kỹ thuật và công dụng như nhau. Nhưng, so với hệ thống báo cháy 24V thì hệ thống báo cháy 12V không mang tính chuyên nghiệp, trung tâm 12V chủ yếu được sử dụng trong hệ thống báo trộm, ngoài ra hệ thống còn bắt buộc phải có bàn phím lập trình. Trong khi hệ thống báo cháy 24V là một hệ thống báo cháy chuyên nghiệp, khả năng truyền tín hiệu đi xa hơn, và không bắt buộc phải có bàn phím lập trình. Tuy nhiên, trung tâm xử lý hệ báo cháy 12V có giá thành thấp hơn so với trung tâm xử lý hệ báo cháy 24V
Ngoài ra, Hệ thống báo cháy được chia làm 2 hệ chính, gồm:
1- Hệ báo cháy thông thường:
Với tính năng đơn giản, giá thành không cao, hệ thống báo cháy thông thường chỉ thích hợp lắp đặt tại các khu vực có diện tích vừa hoặc nhỏ (khoảng vài ngàn m2), số lượng các phòng không nhiều (vài chục phòng); lắp đặt cho những nhà, xưởng nhỏ… Các thiết bị trong hệ thống được đấu nối tiếp với nhau và nối tiếp với trung tâm báo cháy, nên khi xảy ra sự cố trung tâm chỉ có thể nhận biết khái quát và hiển thị toàn bộ khu vực (zone) mà hệ thống giám sát (chứ không cho biết chính xác vị trí từng đầu báo, từng địa điểm có cháy). Điều này làm hạn chế khả năng xử lý của nhân viên giám sát
2- Hệ báo cháy địa chỉ:
Với tính năng kỹ thuật cao, hệ thống báo cháy địa chỉ dùng để lắp đặt tại các mặt bằng rộng lớn (vài chục ngàn m2), được chia ra làm nhiều khu vực độc lập, các phòng trong từng khu vực riêng biệt với nhau. Từng thiết bị trong hệ thống được đấu trực tiếp vào trung tâm báo cháy giúp trung tâm nhận tín hiệu xảy ra cháy tại từng khu vực, từng địa điểm một cách rõ ràng, chính xác. Từ đó trung tâm có thể nhận biết thông tin sự cố một cách chi tiết và được hiển thị trên bảng hiển thị phụ giúp nhân viên giám sát có thể xử lý sự cố một cách nhanh chóng.
- HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÒA NHÀ
BMS (Building Management System) là một hệ thống điều khiển và giám sát kỹ thuật. Hệ thống này mang tính tổng thể cao trong điều khiển và giám sát các hệ thống kỹ thuật của tòa nhà.
Hệ thống BMS thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ điều khiển vận hành hệ thống là môi trường thu nhận, quản lý toàn bộ các thong số kỹ thuật của thiết bị của các hệ thống kết nối tới. Thông qua trao đổi thông tin, BMS điều khiển vận hành các thiết bị chấp hành của từng hệ thống kỹ thuật khác nhau hoạt động theo yêu cầu của người quản lý, đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố an toàn, an ninh…
Một hệ thống an ninh cơ bản có thể kết nối để điều khiển và giám sát các hệ thống của tòa nhà như:
- Hệ thống điều hòa, thông khí
- Hệ thống an ninh
- Hệ thống điều khiển chiếu sáng.
- Hệ thống đo đếm năng lượng
- Thang máy
- Hệ thống điện
- Hệ thống chữa cháy
Tùy theo từng dự án cụ thể mà hệ thống BMS có thể quản lý nhiều hay ít hơn so với hệ thống cơ bản
BMS là một hệ thống an tính an toàn và ổn định cao. BMS bao gồm 2 server hoạt động song song, khi một server gặp sự cố không thể tiếp tục vận hành điều khiển thì ngay lập tức server còn lại sẽ tiếp tục vận hành điều khiển mà server kia đang thực hiện. Toàn bộ các dữ liệu hệ thống BMS được lưu trữ trong 1 khoảng thời gian do người quản lý yêu cầu. Hệ thống tự động thực hiện viẹc back up dữ liệu.
Phần mềm điều khiển là phần mềm chuyên dụng trong việc điều khiển, quản lý các toà nhà cao tầng, phần mềm này có các ứng dụng sau:
Thu nhận thông tin:
- Thu nhận toàn bộ các thông số về môi trường, các thông tin về trạng thái hoạt động của các thiết bị, các thông tin về hoạt động của các hệ thống, sự phối hợp vận hành của các hệ thống được kết nối đến BMS.
- Lưu giữ, xử lý các thông tin và có thể xử dụng các thông tin này lâu dài theo yêu cầu quản lý.
Giám sát:
- Phần mềm điều khiển BMS cung cấp màn hình đồ hoạ quản lý các tín hiệu cảnh báo, báo động kỹ thuật. Mọi thông tin báo lỗi hệ thống, báo lỗi thiết bị của các hệ thống được kết nối tới BMS sẽ được thể hiện trên màn hình báo lỗi này.
- Phần mềm điều khiển BMS hỗ trợ cảnh báo báo động bằng tiếng còi bíp, đây là tiếng động để nhắc nhỡ người vận hành khi họ không quan sát màn hình điều khiển.
Quản lý hệ thống:
Chức năng này giúp người vận hành BMS có thể mở rộng hệ thống khi có yêu cầu như: khai báo thêm thiết bị, số lượng điểm điều khiển một cách dễ dàng.
Điều khiển:
- Thực hiện điều khiển qua giao diện đồ hoạ có thể là dạng ảnh của thiết bị hoặc qua dạng ảnh sơ đồ mặt bằng của toà nhà.
- Operator có thể thông qua giao diện đồ hoạ để kích hoạt điều khiển thiết bị tại các điểm “intelligent point” trên đồ hoạ On – Off – Disable.
- Thực hiện vận hành điều khiển tự động: Operator thực hiện việc vận hành tự động các hệ thống theo lịch trình thời gian yêu cầu của toà nhà để thực hiện tiết kiệm năng lượng. Nếu có kế hoạch hoạt động theo tuần, tháng, năm, Operator sẽ thực hiện được việc thực hiện cài đặt lịch hoạt động tự động theo kế hoạch đã định sẵn. Khi có sự thay đổi các kế hoạch hoạt động, Operator chỉ cần truy nhập hệ thống để thay đổi hoặc xoá bỏ lịch trình hoạt động tự động theo kế hoạch mới.
An ninh hệ thống:
- Phần mềm BMS cho phép nhiều Operator trong hệ thống được quyền truy nhập. Các Operator với các nhiệm vụ khác nhau được cấp quyền truy nhập, giám sát và điều khiển ở các mức khác nhau cho từng ứng dụng cụ thể và thiết bị cụ thể.
- Các Operator khi thực hiện truy nhập và thao tác điều khiển trên máy tính của hệ thống BMS đều được ghi lại về thời gian cũng như các thao tác điều khiển các thiết bị theo thời gian.
Hệ thống BMS bao gồm nhiều building controller cho các ứng dụng khác nhau. Các module building controller này có khả năng lưu trữ toàn bộ các thông tin, chương trình đièu khiển trong nhiều giờ nếu không có nguồn điện cung cấp. Các module này được lắp đặt trong các tủ điều khiển và kết nối với các server của phòng điều khiển trung tâm qua mạng LAN 100 Base. Người vận hành có thể lập các chương trình điều khiển rồi truyền tải qua mạng LAN TCP/IP từ các server đến các tủ điều khiển.
Trong trường hợp mất nguồn cung cấp, gián đoạn đường truyền thông của hệ thống mạng BMS, các module building controller sẽ tự động lưu giữ các tham số của quá trình hoạt động điều khiển, các tham số biến đổi theo thời gian như nhiệt độ, độ ẩm, áp suất… sẽ được lưu trong bộ nhớ của module building controller trong khoản thời gian do người vận hành đặt trước. Điều này sẽ đảm bảo rằng các tham số nêu trên không bị mất trong thời gian khác phục các tình huống, sự cố của hệ thống BMS.
Các tủ điều khiển cho phép người quản lý truy nhập bằng các máy tính cá nhân có mật khẩu hợp lệ, do đó hổ trợ việc lập trình tại chỗ. Trong trường hợp gián đoạn truyền thông mạng LAN BMS, các máy tính cá nhân sẽ thực hiện được việc điều khiển tại chỗ bởi người quản lý hệ thống.
Để thực hiện kết nối tích hợp các hệ thống kỹ thuật, các thiết bị có giao diện điều khiển khác, các module building controller được lắp them các module có ngôn ngữ giao diện tuơng ứng (Bacnet, Modbus…) để thực hiện việc nhận các thông tin từ hệ thống kết nối tới đưa đến.
Các module building controller thực hiện việc điều khiển và giám sát các thiết bị của các hệ thống:
- Hệ thống điện:
– Máy biến áp cao thế
– Máy phát điện dự phòng
– Các tủ phân phối nguồn chính và phân phối tầng
– Nguồn điện hệ thống UPS
- HVAC
– Chiller
– Bơm nước Chiller
– Cooling tower
– AHU
- Quạt hút khí thải Extract fan
- Quản lý chế độ vận hành của các quạt tăng áp cầu thang Pressurised Fan
- Quản lý chế độ vận hành của các bơm chữa cháy Fire fighting pump
- Quản lý các tham số sẵn sàng đáp ứng của hệ thống chữa cháy khí
- Thu nhận tín hiệu báo cháy từ tủ báo cháy trung tâm
- Kết nối với hệ thống an ninh của toà nhà
- Kết nối với hệ thống thang máy, quản lý trạng thái hoạt động, kiểm soát vị trí thang từ phòng điều khiển trung tâm.
Các module building controller được lắp đặt tại các phòng máy tại các tầng, nếu module building controller quản lý hệ thống điện, module building controller sẽ được lắp đặt trong các phòng kỹ thuật điện, nếu là module building controller hệ thống điều hòa thì module building controller sẽ lắp đặt trong các phòng máy điều hòa…
Tích hợp các hệ thống tới hệ thống BMS mang lại nhiều tiện ích trong điều khiển cũng như giám sát các hệ thống kỹ thuật của toà nhà. Điều này cho phép người vận hành, ban quản lý toà nhà tiết kiệm được chi phí vận hành cũng như nâng cao khả năng quản lý tới tất cả các hệ thống.