Kết quả của quá trình thiết kế, lập kế hoạch mạng là lập kế hoạch tham số, tần số, lưu lượng, cell lân cận và tạo ra cơ sở dữ liệu mạng lưới.
Đo kiểm và cân chỉnh mô hình truyền sóng
Cân chỉnh mô hình truyền sóng là một bước quan trọng trong quá trình thiết kế, lập kế hoạch mạng vô tuyến, việc mô phỏng truyền sóng trong môi trường vô tuyến tốt giúp tính toán chính xác vùng phủ, nhiễu.
Cân chỉnh mô hình truyền sóng thường đạt được thông qua quá trình đo kiểm CW phức tạp. Thực hiện đo kiểm tại những khu vực khác nhau trong vùng phục vụ của mạng. Sử dụng dữ liệu đo đạc được để cân chỉnh các tham số mô hình truyền sóng.
Thiết kế vùng phủ, dung lượng và vị trí trạm
Thiết kế vùng phủ: Mục tiêu của thiết kế vùng phủ là xác định vị trí tối ưu lắp đặt BTS để vùng phủ sóng tốt theo nhu cầu của quá trình lập kế hoạch. Đặc biệt trong trường hợp quỹ hạ tầng cho lắp đặt BTS khó khăn. Đối với mạng lưới giới hạn dung lượng, cần xem xét yêu cầu dung lượng. Sử dụng phần mềm để thiết kế vùng phủ với thông tin đầu vào là bản đồ số địa hình, địa vật, mô hình truyền sóng. Bên cạnh đó, thiết lập các tham số, như: tần số, loại cell macro hay micro, độ cao an ten…Vùng phủ lý thuyết xây dựng dựa trên bản đồ và mô hình truyền sóng, nên độ chính xác so với thực tế phụ thuộc vào các tham số đầu vào này.
Thiết kế dung lượng: Dung lượng toàn bộ mạng được tính toán sơ bộ trong pha định cỡ dung lượng mạng lưới. Pha thiết kế này sẽ chi tiết hơn dung lượng đến mức cell. Nhiệm vụ lựa chọn vị trí trạm và vùng phủ dựa trên các thông số thực tế sẽ được ưu tiên. Tính toán phân bố dung lượng sẽ dựa vào bản đồ vùng phủ và lưu lượng ước lượng, chúng có thể được tách biệt riêng trên bản đồ của công cụ thiết kế. Bản đồ vùng phủ cho chúng ta thông tin về khu vực phủ sóng của từng cell trên cả mạng.
Thiết kế vị trí trạm: Dựa trên yêu cầu về dung lượng, vùng phủ cho các dịch vụ thoại và dữ liệu để tính toán vị trí trạm. Phần mềm thiết kế (Atoll, Planet EV, ASSET3G, …) giúp thiết kế vị trí trạm dựa trên mô hình truyền sóng và các yếu tố liên quan đến kinh doanh.
Khảo sát và lựa chọn vị trí trạm
Trên cơ sở bản thiết kế vùng phủ, việc xác định khu vực cụ thể đặt trạm sẽ được tiến hành. Chuyên gia thiết kế kết hợp với chuyên gia truyền dẫn, lắp đặt và xây dựng tiến hành tìm kiếm, khảo sát trong khu vực mong muốn để tìm kiếm địa điểm và ra quyết định đối với từng địa điểm có đạt yêu cầu hay không.
Thiết kế tần số và quan hệ các cell lân cận
Thiết kế tần số: Số lượng kênh vô tuyến luôn nhỏ hơn nhu cầu dung lượng mạng lưới, nên thiết kế tần số là một nhiệm vụ quan trọng. Việc tái sử dụng tần số không được lập kế hoạch tốt sẽ làm kém chất lượng và giảm dung lượng mạng lưới.
Thiết kế quan hệ các cell lân cận: dựa trên bảng kế hoạch tần số và vùng phủ, phần mềm thiết kế vùng phủ sẽ tự động hoàn thành quan hệ các cell lân cận. Nguyên tắc khai báo cell lân cận là có ít nhất hai lớp cell xung quanh cell cần thiết kế đó là tất cả các cell thuộc lớp một nằm ngay sát vị trí, có vùng phủ chồng lấn nhiều lên cell nguồn và cell lớp hai có hướng phủ sóng thẳng vào cell nguồn.
Phân tích nhiễu
Nhiễu đồng kênh khi các cell khác nhau (gần nhau) dùng chung tài nguyên vô tuyến tại cùng một thời điểm. Mạng di động tổ ong luôn tồn tại nhiễu đồng kênh. Sử dụng các kỹ thuật tái sử dụng tài nguyên vô tuyến có thể giảm tác động của nhiễu. Tuy nhiên, việc tái sử dụng tài nguyên làm giảm dung lượng tổng thể của hệ thống.
Lập kế hoạch tham số mạng
Quá trình lập kế hoạch tham số mạng tương đối nhanh, do các tham số mạng thường cố định, dựa trên những giá trị đã thiết lập cho các mạng đã triển khai trước. Thường chia thành nhóm các tham số như báo hiệu, cấp phát tài nguyên vô tuyến, quản lý thuê bao di chuyển, handover và điều khiển công suất.
Đo kiểm hiện trường và nghiệm thu
Sau pha lập kế hoạch mạng, mục tiêu của quá trình tối ưu hóa mạng lưới trước triển khai để đảm bảo mạng hoạt động tối ưu. Quá trình tối ưu này cũng giúp phát hiện lỗi phát sinh trong quá trình lắp đặt mạng lưới. Giai đoạn đầu lưu lượng chưa cao nên quá trình này không tập trung vào tất cả các vấn đề của mạng, tối ưu toàn bộ sẽ tiến hành sau khi mạng đi vào hoạt động ổn định. Yêu cầu về chất lượng dịch vụ (QoS) của mạng di động tổ ong, như vùng phủ, dung lượng, chất lượng là cơ sở cho quá trình định cỡ dung lượng mạng. Để nghiệm thu, các giá trị KPI cần đạt. Sử dụng drive test để kiểm tra các dịch vụ cơ bản mạng cung cấp.
Hỗ trợ lắp đặt và tích hợp hệ thống
PITO triển khai lắp đặt, tích hợp hệ thống sau khi có thiết kế chi tiết mạng. Với thiết bị đo kiểm, quy trình chuyên nghiệp, nên đảm bảo hệ thống sau lắp đặt vận hành hiệu quả, giúp giảm chi phí bảo trì sau này. Chúng tôi cung cấp dịch vụ lắp đặt và tích hợp hệ thống, lắp đặt truyền dẫn viba, an ten, nguồn điện, nguồn dự phòng, đi dây, tiếp đất, nhà trạm, …
Lập kế hoạch và văn bản hóa thiết kế mạng cuối cùng
Kết quả của định cỡ dung lượng mạng lưới là chi tiết về các phần tử mạng, dung lượng thuê bao, lưu lượng, truyền dẫn. Bảng kết quả này thể hiện cấu trúc mạng, các pha tiếp theo để triển khai mạng lưới và là đầu vào quan trọng cho quá trình lập kế hoạch mạng cụ thể ở pha sau.
Pha lập kế hoạch mạng chi tiết cần văn bản hóa để tạo dữ liệu đầu vào cho quá trình triển khai, lắp đặt các phần tử mạng. Văn bản này được xây dựng dựa trên bảng kết quả tính toán ở pha định cỡ dung lượng mạng, kết hợp với thông tin từ phía nhà mạng.
Tối ưu trước khi khai thác dịch vụ
Xác định và giải quyết những sai khác giữa thiết kế và mạng thực tế. Những vấn đề chủ yếu liên quan đến lắp đặt trạm, cơ sở dữ liệu, vùng phủ, handover, khai báo quan hệ cell lân cận.
Tối ưu trước khi khai thác dịch vụ gồm bốn bước:
1. Thu thập thông tin về lập kế hoạch mạng và xác định khu vực, route để drive test.
2. Thực hiện đo drive test và đo các thông số hiệu năng mạng lưới tại hiện trường.
3. Phân tích, đánh giá và báo cáo thực trạng.
4. Tối ưu mạng (vùng phủ, tham số mạng).